Hướng dẫn đăng ký, sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước trong hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc 2015
Mã sách: | SKT067 |
Tác giả | NXB Tài Chính |
Nhà xuất bản: | Nhà xuất bản Tài chính |
Năm xuất bản | 2015 |
Số trang | 480.00 |
Giá bìa: | 335,000 VNĐ |
Giá bán | 335,000 VNĐ |
- Miễn phí vận chuyển trên toàn quốc
- Giao hàng sau 30 phút tại Hà Nội và Sài Gòn
- Giao hàng sau 24 giờ trên toàn quốc
- Gọi đặt sách: 0973 466 809 or 0964 604 626
Hướng dẫn đăng ký, sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước trong hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc 2015
Đối với tất cả các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh tế hay ngân hàng chắc hẳn đã từng nghe tới hoặc từng làm việc với kho bạc nhà nước.
Để có một tài khoản tại kho bạc nhà nước cũng không khó. Tất cả các cá nhân, công dân đang hoạt động tại Việt Nam hay các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đều có thể mở cho mình một tài khoản tại kho bạc nhà nước với mã tài khoản tự nhiên được kết hợp với các đoạn mã khác do Bộ tài chính quy định trong Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và kho bạc.
Mới đây nhất, Chính phủ đã ban hành thông tư số 61/2014/TT-BTC về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước nhằm giúp cho việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc của các cơ quan, đơn vị và các cá nhân dễ dàng hơn.
Giờ đây, bất kì cá nhân, tổ chức nào cũng dễ dàng tiếp cận được với việc đăng ký, mở tài khoản tại kho bạc với tất cả các thông tin, thủ tục đều rất ngắn gọn và được bảo mật kỹ càng.
Nhằm giúp cho các cán bộ kho bạc, các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như tất cả các cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề đăng ký tài khoản tại kho bạc nhà nước có được những thông tin cập nhật mới nhất về các quy định của Chính phủ và Bộ tài chính về vấn đề này, Trung tâm sách chúng tôi xin giới thiệu tới quý độc giả cuốn sách:
Hướng dẫn đăng ký sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước trong hệ thống thông tin
Quản lý ngân sách và kho bạc trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp năm 2015
Nội dung cuốn sách: Gồm các phần như sau:
Phần thứ nhất. Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc;
Phần thứ hai. Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS);
Phần thứ ba. Quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách và cơ chế quản lý tài chính tại kho bạc nhà nước;
Phần thứ tư. Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014);
Phần thứ năm. Những quy định mới nhất về thực hành tiết kiệm, quản lý và sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp;
Phần thứ sáu. Nghiệp vụ cấp, đăng ký, kê khai mã số các đơn vị có quan hệ ngân sách tại kho bạc nhà nước.
DƯỢC THƯ QUỐC GIA VIỆT NAM MỚI NHẤT
VIETNAMESE NATIONAL DRUG FORMULARY
TRỌN BỘ 600 CHUYÊN LUẬN
Sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả cho người bệnh là một trong hai mục tiêu cơ bản của Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 20/06/1996. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn thuốc và chủng loại thuốc ở Việt Nam ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Vì vậy, việc hướng dẫn cho cán bộ y tế biết sử dụng thuốc hợp lý, tránh những hậu quả cũng như tác hại do thuốc và sử dụng thuốc không đúng gây nên là điều hết sức cần thiết và cấp bách.
Bộ y tế đã biên soạn cuốn Dược thư quốc gia Việt Nam xuất bản lần thứ nhất, năm 2002, gồm khoảng 500 chuyên luận về thuốc và bản bổ sung năm 2007 với 100 chuyên luận mới. Bộ " Dược thư quốc gia việt nam với 600 chuyên luận " được nhà xuất bản y học xuất bản năm 2009. Để phục vụ cho cán bộ y tế và bạn đọc trong công tác phòng, chữa bệnh và nưng cao sức khỏe, chúng tôi cho tái bản và phát hành cuốn sách Dược thư quốc gia việt nam mới nhất trọn bộ gồm 600 chuyên luận về thuốc.
Ảnh bìa cuốn sách Dược thư quốc gia việt nam mới nhất - nxb y học
1. Tên chuyên luận thuốc: Là tên viết theo tên thuốc Gốc đã được Việt Nam hóa theo nguyên tắc của Bộ Y tế. Tên thương mại của thuốc được đưa vào mục lục theo vần chữ cái và quy về tên gốc đế tiện tra cứu. Với những thuốc có quá nhiều tên thương mại chi giới thiệu một sô tên phổ biến. Các tên thương mại của thuốc trong nước được giới thiệu ưu tiên cho những sán phẩm của các xí nghiệp dược phẩm đã đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc.
2- Tên thuốc viết theo INN (International Nonproprie- tary name) viết theo tiếng Anh.
3. Mã ATC (The Anatomical Therapeutic Chemical Code).
4. Loại thuốc: Phân loại theo nhóm tác dụng.
5. Dang thuốc và hàm lượng: Dạng bào chế hiện có trên thị trường và hàm lượng.
6. Dược lý và cơ chế tác dụng: Trình bày tác dụng học. dược động học và cơ chế tác dụng.
7. Chi định: Cung cấp thòng tin đê lựa chọn hợp lý về thuốc
8. Chống chỉ định: Nêu các trường hợp cần tránh dùng thuốc.
9. Thận trọng: Các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc. ví dụ đối với người cao tuổi, người có bệnh gan thận V. V.
10. Thời kỳ mang thai.
11. Thời kỳ cho con bú.
12. Tác dụng không mong muốn (Adverse drug reactions: ADR): Bao gồm nhừng phán ứng phụ và các phun ứng đối nghịch có hại. Trong phần này chia làm ba loại theo thống kê cúa Tổ chức y tế thế giới: Loại thường gặp là ADR xảy ra trên 1 phần trăm số người dùng thuốc, loại ít gặp là ADR xáy ra dưới 1 phần trăm và lớn hơn 1 phần nghìn số người dùng thuốc, loại hiếm gặp là ADR xáy ra dưới 1 phần nghìn số người dùng thuốc.
13. Hướng dẫn cách xử trí ADR.
14. Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng ghi trong Dược thư nhằm hướng dẫn chung về liều lượng thông thường, dùng cho người lớn và trẻ em theo đường uống, trừ trường hợp có ghi rõ đường dùng khác. Thầy thuốc có thể cho cao hơn hoặc thấp hơn liều thông thường đế đạt được tác dụng điều trị tối ưu ớ từng người bệnh cụ thể. Ở một số chuyên luận thuốc có ghi cá liều giới hạn khi kê đơn (ở người ỉớn hoặc trẻ em) chú yếu đế hướng dẫn dược sỹ yêu cầu thầy thuốc xác nhận liều đă kê cao hơn liều bình thường.
15. Tương tác thuốc: Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng. Tác dụng đối kháng là hiện tượng một thuốc có thể làm giám (hoặc mất) tác dụng cúa thuốc khác khi dùng đồng thời: ngược lại là tác dụng hiệp đồng (có khi tác dụng tăng cường đến mức gây độc cho người bệnh). Vì vậy cần thận trọng và khi thật cần thiết mới dùng chung các thuốc đó với nhau.
16. Độ ổn định và báo quán.
17. Tương kỵ: Thuốc không được trộn lẫn với thuốc khác vì xáy ra phán ứng ngoài cơ thê.
18. Quá liều và xứ trí.
19. Thông tin quy chế: Đối với các thuốc và dạng thuốc có trong DTQGVN.
GIAO SÁCH SAU 30 PHÚT ĐẶT HÀNG TẠI HÀ NỘI VÀ TP.HCM
Vui lòng liên hệ: 0973 466 809 - 0964 604 626
nguồn: biểu thuế xuất nhập khẩu
(MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN TẬN NƠI TẤT CẢ CÁC ĐƠN HÀNG)